banner 728x90

Phong tục ứng xử tinh tế trong mâm cơm của người Việt

19/12/2024 Lượt xem: 3996

Người Việt từ xưa đến nay vốn coi trọng văn hóa ứng xử, đặc biệt là trong văn hóa ứng xử ở mâm cơm. Người Việt coi đó là một trong những tiêu chuẩn đánh giá phần nào trình độ; phẩm cách của một cá nhân, một gia đình. Chúng ta thường hay được dạy rằng “Học ăn, học nói, học gói, học mở.”  Không có một quy định rõ ràng nhưng những nguyên tắc ứng xử xung quanh mâm cơm dần trở thành quy luật bất thành văn của người Việt. 

Bữa cơm của người Việt mang nhiều ý nghĩa; không chỉ đơn thuần là ăn cho no bụng mà nó còn hàm chứa nhiều ý nghĩa văn hóa. Bởi bữa cơm chính là linh hồn, là hạnh phúc; là nơi để các thành viên trong gia đình nuôi dưỡng và bồi đắp tình cảm, sự yêu thương, gắn bó.

Người Việt gắn bó với nên nông nghiệp lúa nước nên từ ngàn xưa cơm đã trở thành món ăn chính. Họ dùng từ “cơm” để gọi tên các bữa ăn như “mâm cơm”, “bữa cơm”, “thổi cơm”. Bên cạnh cơm, một bữa ăn chuẩn Việt cần đến các món rau, món canh và món mặn như thịt, cá, tôm…

Mâm cơm của người Việt có hình tròn thể hiện tính cộng đồng; tượng trưng cho sự sum vầy, đầy đặn và hạnh phúc viên mãn. Các món ăn sẽ được bày cùng một lúc sao cho vừa mâm trong đó nước chấm ở giữa; các món rau và thịt bày xen kẽ nhau xung quanh sao cho đẹp mắt. Trong khi ăn, mọi người ngồi quây quần bên mâm cơm; cùng nhau trò chuyện để tăng thêm không khí vui vẻ cho bữa cơm.

Việc dùng đũa trong bữa ăn đã xuất hiện từ rất lâu đời và cùng với dòng chảy của thời gian, người Việt Nam bắt đầu hình thành nét văn hóa trong việc sử dụng đũa.

Trước khi cầm đũa, phải xếp hai đầu đũa cho đều nhau, lúc sử dụng chỉ động tới cạnh trên của đũa; dùng 3 đầu ngón tay: ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa nhẹ nhàng cầm đũa. Trẻ con được dạy rằng, trước bữa ăn phải so đũa; chú ý đến đầu đũa có đúng hướng hay không; sau bữa ăn phải đặt đũa xuống một cách ngay ngắn, không nên để đũa bị so le hay xô lệch.

Không gắp thức ăn đưa thẳng vào miệng mà phải đặt vào bát riêng rồi mới ăn. Không dùng thìa đũa cá nhân của mình khuấy vào tô chung. Không xới lộn đĩa thức ăn để chọn miếng ngon hơn. Không cắm đũa dựng đứng vào bát cơm. Không nhúng cả đầu đũa vào bát nước chấm. Phải trở đầu đũa khi muốn tiếp thức ăn cho người khác. Những nguyên tắc nghe có vẻ giáo điều này thật ra lại giúp cho bữa ăn trở nên vệ sinh và giữ tính lịch sự trong ăn uống.

Tục mời cơm của người Bắc là cả một nét đẹp trong văn hóa ứng xử. Chính những lời mời tưởng chừng như vô thức ấy đã giáo dục cho con người ta hiểu lẽ biết ơn; biết nhận diện những hạnh phúc đơn thuần, bình dị, cũng là để biết trân quý, tôn trọng sự có mặt của nhau.

Khi mời cơm phải mời từ người lớn tuổi nhất trong nhà như ông bà rồi mới tới cha mẹ và anh chị. Lời mời phải nhẹ nhàng; lễ phép đi kèm là hành động so đũa, lau bát cho người lớn tuổi hơn; thể hiện sự kính trọng bề trên trong bữa ăn nói riêng và trong văn hóa ứng xử nói chung.

Người Việt rất coi trọng bữa cơm nên luôn tạo cảm giác thoải mái và ấm cúng trong suốt bữa ăn. Nếu bạn là một vị khách trong bữa cơm ấy thì bạn nên chú ý vài quy tắc để giữ lịch sự; và đáp lại sự hiếu khách của gia chủ một cách văn hóa và tế nhị.

Khi ăn, không nên ngồi quá sát mâm hay quá xa mâm cơm để vừa tay gắp đồ ăn trong mâm. Tuyệt đối tránh cơm đầy trong miệng mà nói, cũng không được thổi đồ ăn nóng mà phải múc chậm phần nguội hơn ở sát thành bát. Khi nhai, tối kỵ chép miệng hay tạo ra tiếng ồn khi ăn. Bạn nên chú ý cách chấm đồ ăn, chỉ nhúng phần thức ăn; không nhúng đầu đũa vào bát chấm, miếng đã cắn dở không được chấm.

Dù là trong khuôn khổ gia đình hay khi làm khách, tuyệt đối không chê khi món ăn chưa hợp khẩu vị mình. Điều này tưởng chừng như đơn giản mà lại cực kỳ có ý nghĩa trong việc giáo dục nhân cách con người. Bởi nó có thể không ngon với người này nhưng ngon với người khác; và dù gì món ăn đó cũng được làm nên từ công sức, tâm huyết của người chế biến. Vì vậy chúng ta không ai có quyền phê phán hay chê bai.

Bữa cơm gia đình của người Việt ẩn chứa nhiều đạo lý; thể hiện tình cảm yêu thương gắn bó giữa các thành viên trong gia đình; đồng thời thể hiện nét văn hóa ứng xử khéo léo của người Việt. Những nguyên tắc ngầm này không được ghi chép thành sổ sách; hay trở thành bài giảng nhưng bất cứ đứa trẻ nào cũng phải học bởi đó là nét đẹp; là truyền thống dân tộc từ bao đời nay.

Nết ăn là nết người, do đó, cần phải giữ phép lịch sự và tôn trọng những quy tắc trong bữa ăn. Mặc dù ngày nay, nhiều gia đình đã thoáng hơn trong cách ăn uống, không quá khắt khe, nguyên tắc nhưng phép lịch sự luôn được đặt lên hàng đầu. Thế mới thấy nét tinh tế trong văn hóa của người Việt.

Nguồn: thegioihaisan.vn

 

Tags:

Bài viết khác

Cỗ lá – nét ẩm thực độc đáo trong văn hóa người Mường

Cỗ lá là một nét ẩm thực truyền thống đặc sắc, được đồng bào Mường gìn giữ và lưu truyền qua nhiều thế hệ. Với người Mường, cỗ lá không chỉ là bữa ăn, mà còn là biểu tượng sinh động của văn hóa, thể hiện tinh thần cộng đồng và bản sắc dân tộc.

Ẩm thực Chăm An Giang: Đậm đà bản sắc giữa lòng sông Hậu

Người Chăm ở miền Tây Nam Bộ chủ yếu sinh sống tập trung trên cù lao Châu Giang (An Giang), bên dòng sông Hậu hiền hòa. Nơi đây không chỉ nổi tiếng với những ngôi thánh đường Hồi giáo uy nghi mà còn hấp dẫn du khách bởi nền ẩm thực độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc.

Sắc màu văn hóa người Giẻ Triêng

Dân tộc Giẻ Triêng, cư trú chủ yếu ở các tỉnh Kon Tum và Quảng Nam (nay là Quảng Ngãi, Đà Nẵng), sở hữu một nền văn hóa dân gian phong phú, đậm đà bản sắc vùng Bắc Tây Nguyên. Trong kho tàng văn hóa ấy, trang phục truyền thống của người Giẻ Triêng nổi bật như một dấu ấn thẩm mỹ độc đáo, thể hiện gu thẩm mỹ tinh tế, không thể nhầm lẫn với bất kỳ dân tộc nào khác.

Đình Minh Hương- Dấu ấn giao thoa văn hóa người Hoa ở Chợ Lớn -Tp.Hồ Chí Minh

Đình Minh Hương, còn gọi là Hội quán Minh Hương Gia Thạnh, là một trong những ngôi đình cổ nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công trình không chỉ mang giá trị lịch sử, tín ngưỡng của cộng đồng người Hoa gốc Minh Hương mà còn là di sản quý về kiến trúc, điêu khắc và thư pháp – biểu trưng cho sự giao thoa văn hóa Việt – Hoa trên vùng đất Sài Gòn xưa.

Đền Chín Gian – Biểu tượng tâm linh và bản sắc người Thái ở Thanh Hóa

Trên đỉnh núi Pú Pỏm, xã Thanh Quân, tỉnh Thanh Hóa, ngôi Đền Chín Gian sừng sững giữa thảm rừng đại ngàn, là chốn linh thiêng lưu giữ niềm tin và bản sắc của cộng đồng người Thái qua nhiều thế hệ. Đây không chỉ là công trình văn hóa, mà còn là biểu tượng kết nối giữa đất – trời, người – thần linh và con cháu với tổ tiên.

Rượu cần – Nét văn hóa đặc sắc của người Thái (Nghệ An)

Rượu cần của người Thái không chỉ là một loại thức uống, mà còn là biểu tượng văn hóa ứng xử, tinh thần đoàn kết và sự tôn trọng thứ bậc trong cộng đồng. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập, việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa uống rượu cần là điều cần thiết, góp phần làm phong phú bản sắc dân tộc và gìn giữ di sản văn hóa truyền thống của vùng cao xứ Nghệ.

Chùa La Hán – Cung điện tâm linh giữa lòng miền Tây

Chùa La Hán là công trình tâm linh đặc sắc của cộng đồng người Hoa tại miền Tây Nam Bộ. Kiến trúc chùa là sự hòa quyện tinh tế giữa văn hóa Hoa, Việt và Khmer, thể hiện qua các tượng Phật, pháp khí, linh vật, thánh thần… được sắp đặt hài hòa, mang đậm triết lý phương Đông. Đây cũng là kết tinh sáng tạo của nhiều thế hệ nghệ nhân, kiến trúc sư khi tiếp thu tinh hoa từ các công trình tôn giáo nổi tiếng trên cả nước.

Chùa Ghositaram – “Bảo tàng mỹ thuật” Khmer giữa lòng Cà Mau

Nằm yên bình tại ấp Cù Lao, xã Vĩnh Lợi, tỉnh Cà Mau, chùa Ghositaram không chỉ là một công trình tôn giáo linh thiêng của đồng bào Khmer mà còn được ví như một “bảo tàng mỹ thuật” thể hiện rõ nét tài năng của các nghệ nhân Khmer địa phương. Với kiến trúc độc đáo, màu sắc rực rỡ và những chi tiết điêu khắc tinh xảo, ngôi chùa này đang trở thành một trong những điểm đến văn hóa đặc sắc bậc nhất ở vùng đất cực Nam Tổ quốc.
Top